website_design-la-gi

Tổng hợp dịch vụ web mới nhất 2021

web-service
web-service

1. mô tả công nghệ

Theo khái niệm của W3C (World Wide web Consortium), web service là một hệ thống phần mềm được design để hỗ trợ mức độ tương tác giữa các áp dụng trên các máy tính khác nhau thông qua mạng Internet, giao diện chung và sự quan hệ của nó được giới thiệu bằng XML. website service là tài nguyên software đủ nội lực định hình bằng địa chỉ URL, thực hiện các tính năng và đưa ra các thông tin người dùng yêu cầu. Một web service được tạo nên bằng hướng dẫn lấy các tính năng và đóng gói chúng sao cho các áp dụng khác đơn giản nhìn thấy và đủ sức truy cập đến những dịch vụ mà nó thực hiện, song song đủ sức yêu cầu thông tin từ website service khác. Nó gồm có các mô đun độc lập cho hoạt động của khách hàng và công ty và bản thân nó được thực thi trên server.

trước hếtcó thể nói rằng áp dụng cơ bản của web service là tích hợp các nền móng và là một trong những hoạt động chính khi phát triển nền tảng. Trong nền móng này, các áp dụng cần được tích hợp với cơ sở dữ liệu (CSDL) và các ứng dụng không giốngngười dùng sẽ giao tiếp với CSDL để tiến hành nghiên cứu và quét dữ liệu. Trong thời gian Khoảng thời gian mới đây, việc tăng trưởng mạnh mẽ của thương mại điện tử và B2B cũng đòi hỏi các nền móng phải có cấp độ tích hợp với CSDL của các partners kinh doanh (nghĩa là tương tác với hệ thống bên ngoài – bên cạnh tương tác với các yếu tố bên trong của hệ thống trong doanh nghiệp).

IFrame

Dưới đây, chúng ta sẽ xem qua những khái niệm và phương thức cơ bản nhất để thiết lập một website service trong tích hợp và phát triển hệ thống.

2. Đặc điểm của website service

a) Đặc điểm

  • website service cho phép client và server tương tác được với nhau ngay cả trong những nơi không giống nhau. ví dụ, đặt web server cho ứng dụng trên một máy chủ chạy hệ điều hành Linux trong khi user dùng máy tính chạy hệ điều hành Windows, ứng dụng vẫn có thể chạy và giải quyết bình thường mà k cần thêm yêu cầu đặc biệt để tương like giữa hai hệ điều hành này.
  • phần đông kĩ năng của web service được xây dựng dựa trên mã gốc mở và được phát triển từ các hợp lý đã được xác nhậngợi ý giống như XML.
  • Một website service gồm có có nhiều mô-đun và đủ nội lực công bố lên online Internet.
  • Là sự hòa hợp của việc phát triển theo hướng từng yếu tố với những ngành nghề cụ thể và cơ sở hạ tầng webđưa ra những lợi ích cho cả doanh nghiệpkhách hàng, những nhà sản xuất khác và cả những cá nhân thông qua trực tuyến Internet.
  • Một áp dụng khi được khai triển sẽ hoạt động theo mô hình client-server. Nó đủ nội lực được triển khai bởi một phần mềm áp dụng phía server ví dụ như PHP, Oracle Application server hay Microsoft.Net…
  • hiện tại web service vừa mới rất tăng trưởng, những ngành nghề trong cuộc đời đủ sức ứng dụng và tích hợp web service là khá rộng to giống như dịch vụ tập hợp và phân loại tin tức (hệ thống thư viện có liên kết đến website portal để search các thông tin cần thiết); ứng dụng cho các dịch vụ du lịch (cung cấp giá vé, thông tin về địa điểm…), các cửa hàng bán hàng qua online, thông tin thương mại giống như giá cả, tỷ giá hối đoái, đấu giá qua mạng…hay dịch vụ giao dịch Trực tuyến (cho cả B2B và B2C) giống như đặt vé máy bay, thông tin thuê xe…
  • Các vận dụng có tích hợp web service vừa mới không còn là xa lạ, đặc biệt trong điều kiện thương mại điện tử đang bùng nổ và tăng trưởng k ngừng cùng với sự lớn mạnh của Internet. Bất kì một ngành nào trong cuộc sống cũng đủ nội lực tích hợp với web service, đây là bí quyết mua bán và sử dụng việc có hiệu quả bởi thời đại ngày nay là niên đại của truyền thông và đàm đạo thông tin qua mạngvì vậy, việc phát triển và tích hợp các ứng dụng với website service đang được chú ý tăng trưởng là điều hoàn toàn dễ hiểu.

b) Ưu và nhược điểm

Ưu điểm:

  • web service cung cấp khả năng hoạt động rộng lớn với các vận dụng phần mềm không giống nhau chạy trên những hệ thống khác nhau.
  • sử dụng các giao thức và phù hợp mở. Giao thức và định hình dữ liệu dựa trên văn bản (text), giúp các lập trình viên dễ dàng hiểu được.
  • Nâng cao cấp độ tái sử dụng.
  • thúc đẩy đầu tư các nền móng software đã tồn tại bằng hướng dẫn cho phép các tiến trình/chức năng nghiệp vụ đóng gói trong giao diện web service.
  • Tạo mối quan hệ tương tác lẫn nhau và mềm dẻo giữa các thành phần trong nền móngdễ dàng cho việc phát triển các ứng dụng phân tán.
  • thúc đẩy nền tảng tích hợp, giảm sự phức tạp của nền móng, hạ giá bán hoạt động, phát triển hệ thống nhanh và tương tác kết quả với nền móng của các doanh nghiệp không giống.

Nhược điểm:

  • Những thiệt hại lớn sẽ xảy ra vào khoảng thời gian chết của web service, giao diện không refreshđủ nội lực lỗi nếu một máy khách không được nâng cấp, thiếu các giao thức cho việc vận hành.
  • Có quá nhiều phù hợp cho website service khiến user khó nắm bắt.
  • Phải quan tâm nhiều hơn đến vấn đề an toàn và bảo mật.

3. Kiến trúc của website service

website service bao gồm 3 phù hợp chính: SOAP (Simple Object Access Protocol), WSDL (Web Service Description Language) và UDDI (Universal Description, Discovery, and Integration). ảnh 1 giới thiệu chồng giao thức của website service, trong đó UDDI được dùng để tải ký và tìm tòi web service vừa mới được diễn tả cụ thể trong WSDL. Giao tác UDDI sử dụng SOAP để nói chuyện với UDDI server, sau đó các áp dụng SOAP yêu cầu một web service. Các thông điệp SOAP được gửi đi chuẩn xác bởi HTTP và TCP/IP.

service-architecture1.gif

Chồng giao thức website service là quy tụ các giao thức online máy tính được sử dụng để khái niệmxác định vị trí, thi hành và tạo nên website service tương tác với những vận dụng hay dịch vụ không giống. Chồng giao thức này có 4 yếu tố chính:

  • Dịch vụ vận tải (Service Transport): có nghĩa vụ truyền thông điệp giữa các ứng dụng onlinebao gồm những giao thức như HTTP, SMTP, FTP, JSM và Hiện nay nhất là giao thức cải thiện khổi xây dựng rộng (Blocks Extensible Exchange Protocol- BEEP).
  • Thông điệp XML: có nghĩa vụ giải mã các thông điệp theo định hình XML để đủ nội lực hiểu được ở mức vận dụng tương tác với người dùngbây giờ, những giao thức thực hiện Nhiệm vụ này là XML-RPC, SOAP và REST.
  • mô tả dịch vụ: được sử dụng để diễn đạt các giao diện chung cho một web service cụ thể. WSDL thường được dùng cho mục đích này, nó là một ngôn ngữ mô tả giao tiếp và thực thi dựa trên XML. web service sẽ sử dụng ngôn ngữ này để truyền tham số và các loại dữ liệu cho các thao tác và tính năng mà web service phân phối.
  • tìm hiểu dịch vụ: tập kết dịch vụ vào trong một ngành được tải ký, từ đó giúp một web service đủ nội lực đơn giản tìm tòi ra những dịch vụ nào vừa mới có trên online, tốt hơn trong việc tìm kiếm những dịch vụ khác để tương tác. Một web service cũng phải tiến hành tải ký để các dịch vụ khác đủ nội lực truy cập

4. Các nguyên nhân của web service

a) XML – eXtensible Markup Language

Là một phù hợp mở do W3C mang ra cho công thức giới thiệu dữ liệu, nó được dùng để định nghĩa các nguyên nhân dữ liệu trên trang web và cho những ebook B2B. Về thể loại, XML hoàn toàn có cấu trúc thẻ giống như ngôn ngữ HTML nhưng HTML khái niệm yếu tố được hiển thị ntn thì XML lại định nghĩa những nguyên nhân đó chứa cái gì. Với XML, các thẻ đủ sức được lập trình viên tự tạo ra trên mỗi web và được lựa chọn là định hình thông điệp hợp lý bởi tính đa dạng và kết quả mã gốc mở.

Do web service là sự hòa hợp của nhiều thành phần khác nhau nên nó dùng các tính năng và đặc trưng của các thành phần đó để giao tiếp. XML là công cụ chính để giải quyết vấn đề này và là kiến trúc nền móng cho việc thiết lập một website service, tất cả dữ liệu sẽ được chuyển sang định hình thẻ XML. Khi đó, các thông tin mã hóa sẽ hoàn toàn thêm vào với các thông tin theo phù hợp của SOAP hoặc XML-RPC và đủ sức tương tác với nhau trong một thể thống nhất.

b) WSDL – web Service Description Language

WSDL khái niệm phương pháp giới thiệu web service theo cú pháp tổng quát của XML, bao gồm các thông tin:

  • Tên dịch vụ
  • Giao thức và kiểu mã hóa sẽ được dùng khi gọi các hàm của web service
  • Loại thông tin: thao tác, tham số, những kiểu dữ liệu (có thể là giao diện của web service cộng với tên cho giao diện này).

Một WSDL hợp lệ gồm hai phần: phần giao diện (mô tả giao diện và phương thức kết nối) và phần thi hành giới thiệu thông tin truy xuất CSDL. Cả hai phần này sẽ được lưu trong 2 tập tin XML tương ứng là tập tin giao diện dịch vụ và tập tin thi hành dịch vụ. Giao diện của một web service được diễn đạt trong phần này mang ra công thức làm sao để giao tiếp qua web service. Tên, giao thức link và định hình thông điệp yêu cầu để tương tác với website service được đưa vào thư mục của WSDL.

WSDL thường được sử dụng phối hợp với XML schema và SOAP để phân phối web service qua Internet. Một client khi gắn kết tới web service đủ sức đọc WSDL để xác định những chức năng sẵn có trên server. Sau đó, client đủ sức dùng SOAP để quét ra chức năng chuẩn xác có trong WSDL.

c) Universal Description, Discovery, and Integration (UDDI)

Để đủ sức sử dụng các dịch vụ, trước nhất client phải tìm dịch vụ, ghi nhận thông tin về cách dùng và biết được đối tượng nào cung cấp dịch vụ. UDDI định nghĩa một số thành phần cho biết các thông tin này, cho phép các client truy tìm và nhận những thông tin được yêu cầu khi sử dụng website service.

– Cấu trúc UDDI :

  • Trang trắng – White pages: chứa thông tin liên hệ và các định hình chính yếu của website service, chẳng hạn tên giao dịch, địa chỉ, thông tin nhận dạng… Những thông tin này cho phép các phân khúc khác dựng lại được dịch vụ.
  • Trang vàng – Yellow pages: chứa thông tin mô tả website service theo những loại khác nhau. Những thông tin này cho phép các thị trường thấy được website service theo từng loại với nó.
  • Trang xanh – Green pages: chứa thông tin kỹ thuật mô tả các hành vi và các chức năng của website service.
  • Loại dịch vụ – tModel: chứa các thông tin về loại dịch vụ được dùng.

Những thông tin về website service được sử dụng và công bố lên online sử dụng giao thức này. Nó sẽ click hoạt các vận dụng để kiếm tìm thông tin của web service không giống nhằm định hình nhìn thấy dịch vụ nào sẽ cần đến nó.

d) SOAP – Simple Object Access Protocol

Chúng ta đang hiểu cơ bản website service ntn nhưng luôn luôn còn một chủ đề khá cần thiết. Đó là làm sao để truy xuất dịch vụ khi đang tìm thấy? Câu trả lời là các website service đủ sức truy xuất bằng một giao thức là Simple Object Access Protocol – SOAP. Nói mẹo khác chúng ta đủ nội lực truy xuất đến UDDI registry bằng các lệnh gọi hoàn toàn theo định hướng của SOAP.

SOAP là một giao thức giao tiếp có cấu trúc như XML. Nó được xem là cấu trúc xương sống của các vận dụng phân tán được xây dựng từ nhiều ngôn ngữ và các hệ điều hành khác nhau. SOAP là giao thức refresh các thông điệp dựa trên XML qua online máy tính, thông thường sử dụng giao thức HTTP.

IFrame

Một client sẽ gửi thông điệp yêu cầu tới server và ngay lập tức server sẽ send những thông điệp trả lời tới client. Cả SMTP và HTTP đều là những giao thức ở lớp vận dụng của SOAP nhưng HTTP được dùng và chấp nhận rộng rãi hơn bởi bây giờ nó có thể sử dụng việc rất tốt với cơ sở hạ tầng Internet.

Tích hợp dịch vụ website theo phù hợp

Để có thể thành đạt với dịch vụ web chúng ta phải quan tâm đến khá nhiều chủ đềbao gồm việc triển khai, giám sát và tích hợp nền tảngdoanh nghiệp k những phải tăng trưởng một vận dụng dịch vụ website mới mà còn phải tích hợp các ứng dụng nghiệp vụ phụ trợ của họ trong kiến trúc Dịch vụ website. Cùng với việc triển khai và tích hợp, những doanh nhân và những người dùng kỹ thuật cũng nên có mức độ giám sát, khai triển toàn diện để đảm bảo hoạt động mua bán kết quả và tin cậy.

  • Giám sát (monitoring): Cần hỗ trợ ở cả mức tool và cơ sở hạ tầng để giám sát các dịch vụ web chạy như thế nào qua toàn bộ online, từ một chi nhánh con của một doanh nghiệp trên trực tuyến tới các chi nhánh không giống trong công ty hay giao tiếp với doanh nghiệp không giốngkết hợp thông báo theo sự kiện với các lỗi trong luồng nghiệp vụ cho những user không có trải nghiệm giám sát dịch vụ web và các dịch vụ kế thừa khác.
  • xác định đường đi dữ liệu (Data routing): Việc thiết lập đường đi của dữ liệu giữa những yếu tố của dịch vụ website hướng tới tối đa hóa cấp độ dùng lại. Nếu coi một nguyên nhân (component) là một thị trường thì mỗi thể hiện (instance) của nó sẽ không chú ý đến các thể hiện khác của cùng nguyên nhân đó. Những thể hiện của cùng một thành phần có thể không khó khăn được dùng lại trong các vận dụng phân tán khác bởi vì chúng hoàn toàn độc lập và không phụ thuộc lẫn nhau.
  • triển khai (Deployment): khai triển các dịch vụ website có cấp độ nâng cấp, điều khiển và cấu ảnh các thành phần từ xa thông qua online phân tán.
  • quản lý (Management): đủ sức xây dựng theo kiến trúc P2P (Peer-to-Peer). Các hoạt động chính giống như thực thi các yếu tố, định tuyến dữ liệu, giải quyết luồng công việc và chuyển đổi dữ liệu được thực hiện giờ các điểm cuối của mạng. Server sẽ tập kết khắc phục các hoạt động không giống giống như quản lý, điều khiển eventchứng nhận bảo mật và quản trị.
  • Cấu ảnh và cai quản phiên bản (Configuration and version management): dùng các công cụ linh hoạt để quản lý các phiên bản khác nhau của dịch vụ website, cho phép các phiên bản được nâng cấp và điều khiển từ một tool cai quản tập hợpkết hợp giữa ứng dụng và mạng giúp các kỹ sư triển khai có thể điều khiển các thành phần chạy trên nền tảng nền tảng phần cứng cụ thể bên trong online.
  • Bảo mật (Security): các hợp lý xây dựng giống như HTTP, XML, SOAP, WSDL và chuẩn bảo mật JSM được dùng rộng rãi khiến chúng trở thành lý tưởng để thiết lập các ứng dụng websiteđầu tiên, dịch vụ website sử dụng những công nghệ này như firewall, SSL và các chứng nhận số. Dịch vụ web thế hệ sau này sẽ phối hợp với những công nghệ có mức độ bảo mật cao hơn, như mã hóa XML và chứng thực số XML.

giống như vậy, với một dịch vụ web, việc giao tiếp và truyền nhận dữ liệu trở nên đơn giản và kết quả hơn, đồng thời mang lại chi phí thấp hơn và tăng cường những mức độ giao tiếp thời gian thực, liên kết với người khác trên khắp thế giới. Bản chất của nền móng công nghệ này là kiến trúc hướng dịch vụ và thành đạt của dịch vụ web có tương lai rất khả quan.

Tags: No tags

Add a Comment

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Con cọp có mấy chân